Dùng làm nguyên liệu đầu vào cho các dạng thuốc thang và các dạng bào chế khác của thuốc Đông y, thuốc từ Dược liệu
Chăm sóc sức khỏe

Tên khoa học: 

  • Asarum heterotropoides Kitag. - Aristolochiaceae

Mô tả: 

  • Tế tân là một loại cỏ nhỏ, cao chừng 12-24cm. Thân rễ dưới đất bò ngang, đầu thân rễ có phân nhánh. Rễ nhiều, nhỏ và dài vê ở tay có mùi thơm. Lá mọc từ rễ, gồm 2-3 lá, có cuống dài 5-18cm, thường là nhẵn hay hơi có lông, trên có rãnh chạy dọc, phiến lá hình tim dài 4-9cm, rộng 6-12cm, đầu nhọn, phía đáy lá hình tim, mép nguyên, mặt dưới lá có nhiều lông mịn, dài. Hoa mọc đơn độc từ rễ lên, cuống dài 3-5cm. Bao hoa chỉ gồm 1 vòng màu nâu đỏ nhạt, phía trên chia thành 3 cánh hình trứng rộng dài 10mm, đầu nhọn. Quả gần hình cầu.

Thu hái, sơ chế:

  • Vào tháng 5-6, đào toàn cây phơi trong mát, không nên phơi nắng, phân biệt liêu tế tân và hoa tế tân người ta dựa vào chiều dài của thân rễ và kích thước của đốt thân rễ.

Tính vị: 

  • Vị cay, tính ôn

Quy kinh:

  • Vào kinh phế, thận

Tác dụng:

  • Phát hãn, tán hàn, trấn thống, khu đàm, chỉ khái.

Chủ trị:

  • Trị ho tức, nhức đầu (thiên đầu thống), tê nhức khớp xương, đau răng (dùng tươi)

- Đau đầu do phong hàn: dùng tế tân với Xuyên khung trong bài Xuyên Khung Trà Điều Tán.

- Đau răng do phong hàn: dùng tế tân với Bạch chỉ

- Đau răng do Vị nhiệt: dùng tế tân, Thạch cao và Hoàng cầm.

- Đau khớp do phong hàn thấp ngưng trệ: dùng tế tân với Khương hoạt, Phòng phong và Quế chi.

- Cảm phong hàn biểu hiện như nghiến răng, sốt, đau đầu và đau toàn thân: dùng tế tân với Khương hoạt, Phòng phong trong bài Cửu Vị Khương Hoạt Thang.

- Đàm lạnh xâm nhập phế biểu hiện như hen và ho có đờm nhiều, đờm lỏng: dùng tế tân với Ma hoàng và Can khương trong bài Tiểu Thanh Long Thang.

- Sổ mũi, chảy nước mũi nhiều, xung huyết mũi và đau đầu: dùng tế tân với Bạch chỉ, Tân di và Bạc hà.

Độc tính:Dùng quá liều có thể gây tê ở họng, lưỡi và gây tức ngực

Kiêng kỵ: Âm hư hỏa vượng không dùng

 

 

 

TRỢ GIÚP 024.38643360 024.38643360 mp@mediplantex.com