Dùng làm nguyên liệu đầu vào cho các dạng thuốc thang và các dạng bào chế khác của thuốc Đông y, thuốc từ Dược liệu

Tên khác: 

  • Hạt mã đề.

Tên khoa học: 

  • Semen Plantaginis.
Chăm sóc sức khỏe

Tên khác: 

  • Hạt mã đề.

Tên khoa học: 

  • Semen Plantaginis.

 

Bộ phận dùng: 

  • Hạt chín già của cây Mã Đề- Plantago major L., ở Việt Nam hay gặp loài Plantago asiatica L., họ Mã đề (Plantaginaceae).

Mô tả cây thuốc: 

  • Xa Tiền Tử là hạt cây Mã Đề, một cây cỏ sống lâu năm, thân ngắn, lá mọc thành cụm ở gốc, cuống dài, phiến lá hình thìa hay hình trứng, có gân dọc theo sống lá và đồng quy ở ngọn và gốc lá. Hoa mọc thành bông, có cán dài, xuất phát từ kẽ lá, hoa dài lưỡng tính, đài 4, xếp cheo, hơi dính ở gốc, tràng màu nâu tồn tại, gồm 4 thùy nằm sen kẽ ở  giữa các lá đài. Nhị 4 chỉ nhị mảnh, dài, 2 lá noãn chứa nhiều tiểu noãn. Quả hộp trong chứa nhiều hạt màu nâu đen bóng.Cây mọc hoang trên khắp cả nước.

Bộ phận dùng: 

  • Hạt chín già của cây Mã Đề- Plantago major L., ở Việt Nam hay gặp loài Plantago asiatica L., họ Mã Đề (Plantaginaceae).

Thu hái, chế biến:

  • Vào tháng 7-8 quả chín thì hái toàn cây đưa về phơi hay sấy khô, loại bỏ tạp chất. Muốn lấy hạt thì đập rũ lấy hạt, rây qua rây rồi phơi khô.

Mô tả Dược liệu:

  • Vị thuốc Xa Tiền Tử là hạt chín già phơi khô của cây mã đề, Xa Tiền Thảo là cả cây Mã Đề phơi hay sấy khô.Hạt rất nhỏ, hình bầu dục, hơi dẹt, dài khỏang 1 mm. Mặt ngoài màu nâu hay tím đen. Nhìn gần thấy trên mặt hạt có chấm nhỏ màu trắng khá rõ. Nhìn qua kính lúp thấy những vân lăn tăn trên bề mặt hạt. Rốn hạt lõm.

Thành phần hóa học: Chất nhày.

Tính vị: Vị ngọt, tính hàn.

Quy kinh: Can, thận, tiểu tràng.

Tác dụng dược lý:

  • Hạt Mã Đề có tác dụng tăng cường bài tiết nước tiểu, tăng bài tiết lượng acid uric, lượng muối NaCl. Chất glycosid chiết ra từ hạt có tác dụng ức chế trung khu hô hấp, xúc tiến sự phân tiết ở niêm mạc đường hô hấp (cho nên có thể dùng trấn ho trừ đờm).
  • Hạ huyết áp.
  • Tác dụng kháng khuẩn: ức chế trực khuẩn lỵ.

Tác dụng của Xa Tiền Tử:

  • Thanh nhiệt, lợi thấp, trị viêm thận cấp tính, viêm đường niệu đạo, viêm bàng quang cấp, sỏi niệu đạo. Thanh thấp nhiệt tỳ vị, thanh thấp hóa đờm, thanh can sáng mắt, ích thận cố tinh.

Chủ trị, phối hợp:

  • Trị chứng thấp nhiệt, tiểu tiện khó khăn, đi tiểu đau buốt, đái dắt, nước tiểu đỏ đục, nóng và lượng rất ít, thậm chí đi tiểu ra máu, có thể dùng hạt mã tiền để tán bột, mỗi lần 8g.
  • Trị tiêu chảy và viêm đường ruột, trị bệnh lỵ, dùng hạt Mã Đề, Hoa Hòe lượng bằng nhau, sao thơm uống mỗi lần 8g nước ấm.

- Trị phế nhiệt, ho có đờm. Phối hợp với mạch môn.

- Trị mắt đỏ, sưng đau, hoa mắt. Phối hợp hạ khô thảo.

- Dùng cho những người không sinh con được hoặc lâu ngày không đẻ được, còn dùng chữa ho ra máu, hạ huyết áp.

Cách dùng, liều dùng: Hạt 5 - 10g (dạng khô), nấu sắc uống.

Kiêng kỵ:

- Phụ nữ có thai không dùng .

- Âm thịnh dương suy không nên dùng.

TRỢ GIÚP 024.38643360 024.38643360 mp@mediplantex.com