Dược liệu Đào Nhân có Tên khác:
Đào hạch nhân (bản Kinh), Thoát hạch nhân, Thoát hạch anh nhi (Hòa Hán Dược khảo), Đào nhân nô, Đào nhân hạch, Đơn đào nhân (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Tên khoa học: Prunus persica Stokes (Persica vulgaris Mill.).Thuộc họ Hoa Hồng (Rosaceae).
Dược liệu Đào Nhân có Tên khác:
Đào hạch nhân (bản Kinh), Thoát hạch nhân, Thoát hạch anh nhi (Hòa Hán Dược khảo), Đào nhân nô, Đào nhân hạch, Đơn đào nhân (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Tên khoa học: Prunus persica Stokes (Persica vulgaris Mill.).Thuộc họ Hoa Hồng (Rosaceae).
Mô tả cây thuốc: Đào nhân là nhân của quả chín cây đào Prunus persica (Linn) Batsch hoặc cây Sơn đào Prunus davidiana (Carr) Franch,cây đào là cây nhỏ, cao 3-4m, thân nhẵn, thường có chất nhầy đùn ra gọi là nhựa đào. Lá đơn, thuôn dài có cuống ngắn, mọc so le, phiến lá dài 5 - 8cm, rộng 1 - 1,5cm, mép lá có răng cưa nhọn, khi vò có mùi hạnh nhân. Hoa đơn độc, màu hồng nhạt, 5 cánh, nhiều nhụy. Quả hạch hình cầu, đầu nhọn, có một ngấn lõm vào chạy dọc theo quả, vỏ ngoài có lông rất mịn. Lúc non màu xanh nhạt, khi chín có đốm.
Địa lý: Cây mọc hoang và được trồng ở nhiều nơi, nhất là Lạng Sơn, Sapa và các tỉnh miền Bắc Việt Nam
Thu hái, sơ chế:
Hạt thu hoạch vào mùa thu, đập vỡ vỏ lấy nhân gọi là Đào nhân. Phơi khô. Lá thu hái quanh năm, dùng tươi.Hễ dùng Đào nhân, muốn có tác dụng hành huyết thì phải để nguyên cả vỏ lẫn đầu nhọn, muốn có tác dụng nhuận táo, hoạt huyết thì ngâm nước sôi rồi bóc vỏ ngoài bỏ đi, bỏ luôn nhớt rồi sao vàng hoặc sao với cám, hoặc đốt tồn tính, tùy theo từng phương thuốc, những nhân nào 2 hạt có độc.
Phần dùng làm thuốc: Hạt (Persicae Semen), Hoa (Persicae Flos), nước cất hạt Đào (Persicae aqua).
Mô tả Dược liệu:
Là hạt hình bầu dục, một đầu nhọn, hẹp, không đều. Giống và dễ lầm với Hạnh nhân nhưng rộng và dẹt hơn. Vỏ hạt mỏng nguyên không nứt nẻ, màu nâu, đỏ, có nhiều đường nhăn dọc, nhân hạt màu trắng ngà, có nhiều dầu là tốt. Thứ vỡ nát, mọt, đen là kém chất lượng, không dùng.
Bào chế: Đào nhân chia làm 2 loại.
- Một loại còn nguyên vỏ và đầu nhọn, khi dùng giã dập.
- Một loại đã bóc vỏ và bỏ đầu nhọn đi, khi dùng giã dập.
Bảo quản: Đào nhân khó bảo quản, rất dễ sâu mọt. Để nơi khô ráo, đậy trong lọ kín có lót vôi sống. Nên thường xuyên kiểm tra vì dễ có mọt.
Tác dụng Dược lý:
+ Tác dụng đối với huyết mạch: cồn chiết xuất Đào nhân có tác dụng chống đông máu yếu, gĩan mạch, tăng lưu luợng máu, tăng mức CAMP trong tiểu cầu, ức chế máu ngưng tụ, co tử cung, cầm máu đối với sản phụ sinh con so (Trung Dược Học).
+ Do thành phần dầu lipid của Đào nhân chiếm đến 45% vì vậy Đào nhân có tác dụng nhuận trường (Trung Dược Học).
+ Nước sắc Đào nhân có tác dụng kháng viêm ở giai đoạn đầu đối với súc vật thực nghiệm (Trung Dược Học).
+ Nước sắc Đào nhân có tác dụng giảm ho (Trung Dược Học).
+ Glucosid Khổ hạnh nhân có tác dụng ức chế tế bào ung thư có chọn lọc (Trung Dược Học).
Tính vị:
+ Vị đắng, tính bình (Bản Kinh).
+ Vị ngọt, không độc (Biệt Lục).
+ Vị đắng, ngọt, tính bình (Trung Dược Học).
+ Vị cay, ngọt, tính bình (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Quy kinh:
+ Vào kinh thủ Quyết âm Tâm bào, túc quyết âm Can (Thang Dịch Bản Thảo).
+ Vào kinh thủ Thái âm Phế, thủ Thiếu âm Tâm, túc Thái âm Tỳ (Bản Thảo Kinh Giải).
+ Vào kinh Can, Đại trường (Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải).
+ Vào kinh Tâm, Can, Tiểu trường (Trung Dược Học).
+ Vào 2 kinh Tâm và Can (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Tác dụng của đào nhân:
+ Khu huyết ứ, sát trùng, tiêu trưng (Bản Kinh).
+ Tả huyết nhiệt, nhuận trường táo, phá súc huyết, trục nguyệt thủy, thư kinh, hành huyết, hoạt huyết (Dược Phẩm Hóa nghĩa).
+ Phá huyết, hành ứ, nhuận táo, thông tiện (Trung Dược Học).
+ Phá huyết, hành ứ, nhuận táo, hoạt trường (Trung Dược Đại Từ Điển).
+ Hoạt huyết, khứ ứ, nhuận táo, hoạt trường (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Chủ trị:
+ Trị kinh bế, trưng hà, nhiệt bệnh, súc huyết, phong tý, sốt rét, té ngã tổn thương, ứ huyết sưng đau, huyết táo, táo bón (Trung Dược Đại Từ Điển).
+ Trị bế kinh, thống kinh, sau khi sinh sảøn dịch ra không dứt, bụng dưới căng đau, chấn thương do té ngã, bị đánh đập, đinh nhọt sưng tấy, táo bón nơi người lớn tuổi và sau khi sinh (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Liều lượng, cách dùng: 4 – 16g.
+ Dùng sống để trị bế kinh, có hòn có cục trong bụng, bụng dưới đầy, đau do té ngã ứ huyết.
+ Dùng chín trong trường hợp hoạt huyết đại tiện khó do huyết táo.
Kiêng kỵ:
+ Chứng huyết táo, hư, dùng phải cẩn thận (Y Học Nhập Môn).
+ Phụ nữ có thai, đàn bà không có ứ trệ: cấm dùng (Trung Dược Đại Từ Điển).
+ Hương phụ làm sứ càng tốt (Bản Thảo Cương Mục).
+ Các chứng kinh bế do huyết kết mà không do ứ trệ, Sinh xong bụng đau do huyết hư không phải do ngưng kết thành khối, táo bón do tân dịch bất túc chứ không phải do huyết táo gây nên bí kết: không dùng (Bản Thảo Kinh Sơ).